RFID NEWS

Các trường hợp ứng dụng và phân tích công nghệ RFID trong thư viện

1. Công nghệ RFID và thành phần của hệ thống RFID của Thư viện


Các khái niệm và nguyên tắc cơ bản của công nghệ nhận dạng tần số vô tuyến RFID, còn được gọi là thẻ điện tử, là một công nghệ truyền thông không dây. Tự động xác định các mục tiêu cụ thể và đọc và ghi dữ liệu liên quan thông qua tín hiệu không dây mà không cần bất kỳ sự can thiệp thủ công nào vào toàn bộ quy trình làm việc.


Hệ thống RFID của thư viện dựa trên công nghệ RFID và kết hợp công nghệ máy tính, công nghệ điều khiển khả trình, giao tiếp mạng và các công nghệ khác để hiện thực hóa dịch vụ mặt trước và quản lý mặt sau của thư viện. Hệ thống về cơ bản bao gồm: hệ thống trạm làm việc của thủ thư, hệ thống chuyển đổi nhãn điện tử, hệ thống ứng dụng chứng chỉ tự phục vụ, hệ thống mượn và trả sách tự phục vụ, hệ thống phân loại trả sách tự phục vụ, hệ thống kiểm kê bộ sưu tập, hệ thống Kiểm soát truy cập an ninh, hệ thống truy xuất điều hướng thông minh và thư viện tự phục vụ và hệ thống con chức năng khác.


2. Các trường hợp ứng dụng RFID tại thư viện nước ngoài


---Lấy Singapore làm ví dụ


Chính phủ Singapore đã đầu tư 1 tỷ đô la Singapore để xây dựng Thư viện Quốc gia Singapore vào năm 1998 và bắt đầu xây dựng hệ thống RFID. Toàn bộ hệ thống được hoàn thiện và đưa vào sử dụng vào năm 2002. Đây là thư viện công cộng lớn duy nhất trên thế giới áp dụng hoàn toàn quản lý RFID vào thời điểm đó.


Mọi công dân ở Singapore đều có thể sử dụng chứng minh nhân dân hoặc bằng lái xe của mình để mượn sách từ Thư viện Quốc gia. Người mượn chỉ cần mang sách đến máy mượn tự động, đưa CMND hoặc bằng lái xe vào rồi đưa sách lên màn hình quét. Việc hoàn tất thủ tục vay cực kỳ dễ dàng.


Ngoài ra, máy mượn sách tự phục vụ còn hỗ trợ in tự động danh sách sách đã mượn, ngày mượn và trả sách,… Quá trình trả sách đơn giản hơn, toàn bộ quá trình có thể tóm tắt bằng từ “ném”; . Người mượn có thể chọn bất kỳ Cửa hàng Thư viện Quốc gia nào gần nhất để trả sách. Họ chỉ cần đến hệ thống trả sách tự phục vụ và đặt từng cuốn sách cần trả lại để hoàn tất quy trình trả sách. Hệ thống còn có màn hình hiển thị cho phép người mượn có thể kiểm tra tình trạng trả sách.


Theo người có liên quan phụ trách Ban Thư viện Quốc gia Singapore, hiệu quả của việc áp dụng hệ thống RFID là rất rõ ràng, tiết kiệm hàng chục triệu đô la trong các quỹ liên quan mỗi năm, giảm chi phí nhân sự khoảng 2.000 người và ở mức đồng thời, số tiền vay tăng gần 2,1 lần.


Đặc điểm lớn nhất của Thư viện Quốc gia Singapore trong việc áp dụng công nghệ RFID là đã thiết lập hệ thống phân loại và hậu cần sách hiện đại với sự hợp tác của Bưu điện Quốc gia Singapore. Người mượn có thể mượn và trả sách tại bất kỳ điểm nào của Thư viện Quốc gia, bưu điện có trách nhiệm phân loại, xử lý sách trả lại hàng ngày và đảm bảo sách được trả về thư viện gốc trong vòng 24 giờ, từ đó thực sự hiện thực hóa việc mượn và trả sách chung. trả lại sách. .


3. Các trường hợp ứng dụng RFID trong thư viện trong nước


       Một thư viện ở Thẩm Dương áp dụng công nghệ RFID vào quản lý thư viện để đạt được dịch vụ đăng ký tự phục vụ và trả sách tự phục vụ; đồng thời, tạo điều kiện cho thư viện kiểm kê nhanh chóng các bộ sưu tập, tạo điều kiện cho nhân viên sắp xếp, sắp xếp, đảo ngược kệ cũng như đảm bảo an ninh, chống trộm. Việc chuyển đổi dịch vụ thủ công truyền thống sang dịch vụ điện tử đã nâng cao trình độ quản lý hiện đại của thư viện.


Nội dung và cấu trúc hệ thống RFID


Hệ thống RFID của thư viện bao gồm phần cứng RFID, Thiết bị tích hợp máy tính và phần mềm. Phần cứng RFID được kết nối với thiết bị tích hợp máy tính thông qua cổng nối tiếp tiêu chuẩn hoặc giao diện USB để tạo thành thiết bị đầu cuối của hệ thống RFID của thư viện (Hình 1):


Phần cứng hệ thống RFID


Thư viện đã chọn Thẻ RFID của Impinj và hợp tác với nhóm Thẩm Dương để thiết kế một bộ giải pháp thiết kế hoàn chỉnh, bao gồm trạm cơ sở làm việc RFID, thiết bị ghi và chuyển đổi thẻ RFID, thiết bị hệ thống tự phục vụ, Dụng cụ đếm cầm tay và bảo mật hệ thống (như trong hình) 2. Hình 3).

Thẻ đăng ký RFID: được sử dụng để ghi lại thông tin sách và chức năng bảo mật, chống trộm (có thể đặt mật khẩu) và cũng được sử dụng để tham gia vào quá trình lưu thông của độc giả,các hoạt động mượn và trả lại, các hoạt động nhận dạng người đọc, v.v.


Trạm cơ sở làm việc RFID: Thiết kế tích hợp, có thể được sử dụng để viết thẻ RFID, mượn sách, trả sách, truy vấn và quản lý thông tin tài khoản người vay.


Trạm chuyển đổi thẻ RFID: được sử dụng để xử lý ban đầu thẻ sách.


Đầu đọc/ghi RFID: được sử dụng để đọc và ghi dữ liệu vào thẻ RFID bằng tín hiệu.


Hệ thống mượn trả sách tự phục vụ: dùng để độc giả tự phục vụ, hoàn thiện các chức năng mượn sách, trả sách và truy vấn các thông tin cơ bản của độc giả.


Thiết bị hệ thống trả sách tự phục vụ (trong nhà): dùng cho dịch vụ trả sách tự phục vụ của độc giả, không bị giới hạn bởi thời gian mở và đóng sách.


Thiết bị đếm RFID: chủ yếu được sử dụng để thu thập và tìm kiếm dữ liệu thông tin về giá sách và thông tin thư viện.


Thiết bị hệ thống an ninh: chủ yếu là nhận dạng tín hiệu xuất nhập.


Phần mềm cốt lõi của hệ thống sách RFID bao gồm kết nối liền mạch giữa thiết bị đầu cuối của hệ thống RFID và hệ thống quản lý thư viện, cũng như sơ đồ mã hóa lưu trữ bộ nhớ thẻ. Cốt lõi chính của hệ thống là phù hợp với hệ thống truy vấn sách hiện có).


Sử dụng công nghệ RFID hàng đầu để tích hợp kiểm soát truy cập, thẻ thư viện, thẻ sách, thiết bị chuyển đổi thẻ, máy mượn và trả sách tự phục vụ, nền tảng kiểm kê di động, trạm cơ sở thủ thư, phần mềm quản lý, v.v. để cung cấp dịch vụ quản lý sách thuận tiện và thân thiện với người dùng . Phục vụ.


Chức năng phần mềm hệ thống RFID


Theo nhu cầu cụ thể của Thư viện số Thẩm Dương, phần mềm hệ thống RFID của thư viện có các chức năng sau:


Phần mềm đếm RFID


Giao diện API và thư viện liên kết động (dll) tương ứng dựa trên hệ điều hành MS Windows và PDA. Cung cấp phần mềm xử lý kiểm kê bộ sưu tập dựa trên hệ điều hành Pcoket PC, có thể lưu kết quả kiểm kê theo một định dạng nhất định và truyền chúng đến phần mềm quản lý thư viện ở Thẩm Dương để phân tích và xử lý thêm. Cung cấp phần mềm với các chức năng như tìm kiếm sách trên kệ, sắp xếp sách trên kệ, hoàn thiện toàn bộ kệ.


Bộ dò điểm RFID được kết nối với PC hoặc máy tính xách tay thông qua giao diện USB tiêu chuẩn và chạy phần mềm liên quan để xử lý tương ứng.


Hàng tồn kho: Có thể tạo danh sách còn hàng (do người kiểm tra điểm tạo ra), danh sách này được tạo sau khi quá trình xử lý phần mềm hoàn tất và sau đó danh sách sách bị thiếu sẽ được gửi. Hệ thống tự động thay đổi trạng thái của mặt hàng dựa trên danh sách và tự động thay đổi trạng thái của sổ dựa trên thông tin tồn kho. Nếu hết hàng hoặc thông tin không tương ứng Sẽ có lời nhắc cảnh báo tự động.


Sắp xếp: Liệu danh sách trình tự có nhất quán và vị trí được chỉ định hay không. Nếu bạn cần chỉ định vị trí cho giá đỡ, bạn phải truy cập vào thư viện giá đỡ của hệ thống quản lý.


Giá: Nó có thể liên kết thông tin giá sách với thông tin mục, gửi thông tin liên quan đến thư viện, cập nhật thông tin vị trí mục và cung cấp truy vấn và hiển thị hệ thống OPAC.


Thu thập dữ liệu: Có thể kiểm tra hàng tồn kho, có thể tạo danh sách trong thiết bị kiểm tra và có thể đếm dữ liệu thông qua phân tích cơ bản của bản gốc.


Thu thập, xử lý và xử lý hàng loạt dữ liệu: Trước tiên, bạn có thể thu thập dữ liệu từ sách trên kệ để tạo tệp văn bản bộ sưu tập. Sau khi thu thập, các tệp văn bản có thể được xử lý hàng loạt thông qua phần mềm. Ưu điểm của quá trình xử lý này là bạn không cần kết nối với hệ thống theo thời gian thực để thu thập dữ liệu thường xuyên. truy cập, giảm gánh nặng hệ thống và tăng tốc độ thu thập dữ liệu.


Phần mềm hệ thống mượn trả sách tự phục vụ


Cung cấp trọn bộ phần mềm mượn/trả sách tự phục vụ. Các tính năng của phần mềm là: dựa trên XP, win2000 và win7, bao gồm quản lý hệ thống, hệ thống giám sát luồng sách theo thời gian thực, chức năng báo động sách và quản lý người dùng; hỗ trợ môi trường hoạt động đa ngôn ngữ, Khách hàng có thể lựa chọn tiếng phổ thông, tiếng Trung phồn thể, tiếng Anh, tiếng Nhật và tiếng Hàn theo nhu cầu riêng; họ có thể chọn có in biên lai hay không; nó có chức năng minh họa hoạt hình và nhắc nhở trợ giúp. Nếu có vấn đề, người vay có thể ctoàn bộ nhân viên hoặc tìm kiếm sự trợ giúp từ nhân viên thông qua hệ thống phần mềm. Nhân viên sử dụng hệ thống định vị để tìm ngay vị trí người vay đang tìm kiếm sự trợ giúp; nó có khả năng xử lý ngoại tuyến. Trong quá trình xử lý ngoại tuyến, tất cả thông tin dữ liệu quan trọng đều được ghi lại.


4. Hiện trạng ứng dụng công nghệ RFID trong thư viện thông minh


Trong những năm gần đây, khi mọi người ngày càng chú ý đến công nghệ RFID, việc ứng dụng công nghệ RFID trong các thư viện trong nước cũng dần đi vào giai đoạn nhanh chóng. Tính đến cuối năm 2011, có Đại học Jimei Chengyi College, Thư viện thành phố Thâm Quyến, Thư viện trẻ em Hạ Môn, Thư viện quận Trường Ninh Thượng Hải, Thư viện Đại học Sán Đầu, Thư viện thành phố Vũ Hán và Thư viện quốc gia ở Trung Quốc (khu vực đại lục). , Thư viện thành phố Hàng Châu, Thư viện Đặng Tiểu Bình, Thư viện Thiên Tân, Thư viện thành phố Tam Á, Thư viện thành phố Quảng Châu, v.v. Tổng cộng có 127 thư viện đã hoàn thành việc triển khai hệ thống RFID. Nhìn chung, mặc dù cộng đồng thư viện trong nước bắt đầu nghiên cứu và ứng dụng công nghệ RFID muộn, phạm vi và quy mô sử dụng vẫn tụt hậu so với các quốc gia và khu vực phát triển khác nhưng khoảng cách về mức độ sử dụng đang dần thu hẹp.


5. Kết luận


Với sự phổ biến của công nghệ RFID, việc các thư viện ứng dụng hệ thống RFID để thay thế các hệ thống quản lý, chống trộm truyền thống dựa trên công nghệ mã vạch đã trở thành xu hướng phát triển tất yếu và xây dựng mô hình quản lý mới tự động, thông minh.


Hiện nay, hơn 5.000 thư viện trên khắp thế giới đang sử dụng hệ thống RFID và số lượng hệ thống RFID mới được giới thiệu đang tăng với tốc độ 30% mỗi năm. Công nghệ RFID chắc chắn cũng sẽ gây ra những thay đổi lớn trong các mô hình quản lý và dịch vụ hiện tại của thư viện, đồng thời chắc chắn sẽ tạo ra sức sống mới cho sự phát triển của thư viện trong tương lai.


Scan the qr codeclose
the qr code